- Thông tin
Kiến thức cơ bản về nhớt xe máy
13:12 24/05/2024
Cùng tìm hiểu những kiến thức cơ bản về nhớt xe máy để bạn hiểu rõ hơn về nhớt xe máy và cách chọn nhớt xe máy tốt nhất cho xế yêu của bạn. Độ nhớt là gì? Quá trình sử dụng nhớt và độ nhớt bị phá hỏng diễn ra thế nào? chọn nhớt xe máy bạn cần lưu ý gì? nhớt xe máy có khác nhớt xe ô tô hay không? Tất cả những câu hỏi trên sẽ được giải đáp trong bài viết này:
Thế nào là độ nhớt?
Các loại dầu nhớt động cơ luôn có độ nhớt và cũng dựa vào độ nhớt để xếp loại.
Độ nhớt thể hiện nhớt chảy như thế nào trong một nhiệt độ xác định ( thường thì nhiệt độ đo đạc theo tiêu chuẩn là 40 độ C và 100 độ C ). Chỉ số độ nhớt càng cao thì nhớt càng đặc và càng chảy chậm hơn qua các khe máy.
Như vậy, độ nhớt càng cao (hay còn gọi là độ nặng) thì nhớt sẽ đặc hơn và từ đó sẽ giảm thiểu được ma sát tốt hơn khi dầu nhớt nóng lên.
Ngoài ra, chúng ta còn có thể phân biệt sâu hơn đó là sẽ thấy có loại dầu đa độ nhớt (dầu nhớt đa cấp).
Dầu đa độ nhớt đã được đặc chế theo công thức khác biệt giúp nó có đặc tính kết hợp của 2 độ nhớt khác nhau, phụ thuộc vào nhiệt độ. Với nhiệt độ dưới 40 độ C, nhớt sẽ chảy với độ nhớt được ghi ở số đứng đầu tiên. Và khi nhiệt độ cao hơn 100 độ C, nhớt sẽ chuyển thành độ nhớt ghi ở số thứ đứng thứ hai.
Loại dầu đa cấp nhất này được tạo ra bởi việc thêm vào các chất trùng hợp chuỗi dài (long-chain polymers), có đặc tính là co lại khi lạnh nhưng lại duỗi ra khi nóng, và do đó thay đổi đặc tính nhớt.
Ví dụ, loại nhớt 10W40 sẽ chảy như dầu có độ nhớt 10 khi ở nhiệt độ 40 độ C (khá loãng), nhưng sẽ không loãng hơn nhớt có độ nhớt 40 ở nhiệt độ 100 độ C.
Độ nhớt thể hiện nhớt chảy như thế nào trong một nhiệt độ xác định ( thường thì nhiệt độ đo đạc theo tiêu chuẩn là 40 độ C và 100 độ C ). Chỉ số độ nhớt càng cao thì nhớt càng đặc và càng chảy chậm hơn qua các khe máy.
Như vậy, độ nhớt càng cao (hay còn gọi là độ nặng) thì nhớt sẽ đặc hơn và từ đó sẽ giảm thiểu được ma sát tốt hơn khi dầu nhớt nóng lên.
Ngoài ra, chúng ta còn có thể phân biệt sâu hơn đó là sẽ thấy có loại dầu đa độ nhớt (dầu nhớt đa cấp).
Dầu đa độ nhớt đã được đặc chế theo công thức khác biệt giúp nó có đặc tính kết hợp của 2 độ nhớt khác nhau, phụ thuộc vào nhiệt độ. Với nhiệt độ dưới 40 độ C, nhớt sẽ chảy với độ nhớt được ghi ở số đứng đầu tiên. Và khi nhiệt độ cao hơn 100 độ C, nhớt sẽ chuyển thành độ nhớt ghi ở số thứ đứng thứ hai.
Loại dầu đa cấp nhất này được tạo ra bởi việc thêm vào các chất trùng hợp chuỗi dài (long-chain polymers), có đặc tính là co lại khi lạnh nhưng lại duỗi ra khi nóng, và do đó thay đổi đặc tính nhớt.
Ví dụ, loại nhớt 10W40 sẽ chảy như dầu có độ nhớt 10 khi ở nhiệt độ 40 độ C (khá loãng), nhưng sẽ không loãng hơn nhớt có độ nhớt 40 ở nhiệt độ 100 độ C.
Đặc tính nhớt của nhà sản xuất động cơ
Nhớt càng đặc thì càng giảm được độ rung chấn tốt hơn, nhưng xét ở cùng thời điểm thì nhớt có thể sẽ quá đặc ( đặc biệt là khi trời lạnh) hoặc là quá loãng ( đặc biệt khi trời nóng) ảnh hưởng tới hiệu năng của bơm dầu.
Dầu nhớt quá đặc (hoặc chứa các chuỗi polymer quá dài, chẳng hạn 10W60) có thể khiến thiếu hụt nhớt do nhớt quá đặc không thể chảy qua được các khe hở khít, chẳng hạn giữa xéc măng và xylanh.
Vì vậy mà các nhà sản xuất động cơ chỉ định một loại độ nặng được khuyến cáo cho sản phẩm của họ, cái mà cân bằng giữa nhu cầu giảm thiểu ma sát với khả năng của bơm dầu để làm văng dầu vào các chi tiết máy khi máy lạnh hoặc nóng đảm bảo bôi trơn được toàn bộ các chi tiết máy.
Từ khi dầu nhớt động cơ thông thường không bao giờ lạnh hơn môi trường xung quanh động cơ, các nhà sản xuất động cơ thường chỉ định dầu động cơ đa cấp cho động cơ của họ dựa trên nhiệt độ môi trường xung quanh khi động cơ hoạt động và khi không hoạt động.
Dầu nhớt quá đặc (hoặc chứa các chuỗi polymer quá dài, chẳng hạn 10W60) có thể khiến thiếu hụt nhớt do nhớt quá đặc không thể chảy qua được các khe hở khít, chẳng hạn giữa xéc măng và xylanh.
Vì vậy mà các nhà sản xuất động cơ chỉ định một loại độ nặng được khuyến cáo cho sản phẩm của họ, cái mà cân bằng giữa nhu cầu giảm thiểu ma sát với khả năng của bơm dầu để làm văng dầu vào các chi tiết máy khi máy lạnh hoặc nóng đảm bảo bôi trơn được toàn bộ các chi tiết máy.
Từ khi dầu nhớt động cơ thông thường không bao giờ lạnh hơn môi trường xung quanh động cơ, các nhà sản xuất động cơ thường chỉ định dầu động cơ đa cấp cho động cơ của họ dựa trên nhiệt độ môi trường xung quanh khi động cơ hoạt động và khi không hoạt động.
Sự phá hỏng độ nhớt
Độ nhớt càng cao thì càng chống lại ma sát tốt hơn. Sự phá hỏng độ nhớt hoạt động chia cắt các hyđrô cácbon trong dầu, làm giảm hiệu quả của khả năng chống lại ma sát của nhớt. Nếu độ nhớt bị hỏng quá nhiều thì dầu sẽ đơn giản là không thể bảo vệ được bề mặt động cơ khỏi ma sát nữa.
Sự phá hỏng độ nhớt là một trong 3 lý do đầu tiên mà chúng ta phải thay nhớt. Hai lý do còn lại là các hạt lơ lửng hoặc chất gây ô nhiễm mà có thể gây mòn các bề mặt va chạm, và sự ôxi hóa hay còn gọi là sự hình thành cặn trong nhớt.
Lúc trước trên chương trình TV trong khoảng thập niên 80 đến 90 có chương trình quảng cáo dầu nhớt Castrol GTX, đã chỉ rõ quá trình này.
Động cơ chạy ở vòng tua cao hơn thì sẽ phá hỏng độ nhớt nhanh hơn. Đấy là do tốc độ xuất hiện lực trượt phá cao hơn (sự đổi hướng của các bộ phận cơ khí nhanh hơn) và tốc độ phản ứng hóa học nhanh hơn (do nổ nhiều hơn…), cũng như nhiệt độ cao.
So sánh với động cơ ôtô, vòng tua động cơ xe gắn máy nhanh hơn rất nhiều do đó cũng gây hỏng dầu nhanh hơn. Nhiệt độ cao là một nguyên nhân nhiều hơn khiến cho các xe giải nhiệt bằng gió hoặc dầu bị phá hỏng độ nhớt nhanh hơn các xe có giải nhiệt bằng két nước (nhanh hơn rất nhiều so với ôtô).
Sự phá hỏng độ nhớt là một trong 3 lý do đầu tiên mà chúng ta phải thay nhớt. Hai lý do còn lại là các hạt lơ lửng hoặc chất gây ô nhiễm mà có thể gây mòn các bề mặt va chạm, và sự ôxi hóa hay còn gọi là sự hình thành cặn trong nhớt.
Lúc trước trên chương trình TV trong khoảng thập niên 80 đến 90 có chương trình quảng cáo dầu nhớt Castrol GTX, đã chỉ rõ quá trình này.
Động cơ chạy ở vòng tua cao hơn thì sẽ phá hỏng độ nhớt nhanh hơn. Đấy là do tốc độ xuất hiện lực trượt phá cao hơn (sự đổi hướng của các bộ phận cơ khí nhanh hơn) và tốc độ phản ứng hóa học nhanh hơn (do nổ nhiều hơn…), cũng như nhiệt độ cao.
So sánh với động cơ ôtô, vòng tua động cơ xe gắn máy nhanh hơn rất nhiều do đó cũng gây hỏng dầu nhanh hơn. Nhiệt độ cao là một nguyên nhân nhiều hơn khiến cho các xe giải nhiệt bằng gió hoặc dầu bị phá hỏng độ nhớt nhanh hơn các xe có giải nhiệt bằng két nước (nhanh hơn rất nhiều so với ôtô).
Thay nhớt và lọc nhớt cho xe máy
Nên thay dầu thường xuyên theo khuyến cáo của nhà sản xuất trong trường hợp:
- Xe chạy trong môi trường nhiều bụi bẩn (chẳng hạn sa mạc hoặc đường đất);
- Xe chạy trong môi trường có độ ẩm cao (độ ẩm cao hơn 85%);
- Xe chạy thường xuyên trong môi trường có nhiệt độ cao (trên 32°C);
- Xe hay sử dụng những quãng ngắn (dưới 15 dặm);
- Xe hay chạy ép số tức là chạy ở vòng tua cao (chẳng hạn khi depart ở đèn đỏ);
- Xe thường xuyên phải tăng giảm tốc đột ngột lúc tắc đường hoặc đi trong thành phố (có thể làm cho dầu chóng nhanh hỏng tới 50%);
- Xe sử dụng không thường xuyên (ít hơn một lần mỗi 4 ngày);
Nên thay dầu ngay lập tức bất cứ lúc nào nếu như xe bị quá nhiệt hoặc có dấu hiệu quá nhiệt hoặc trong trường hợp động cơ bị vào nước.
- Xe chạy trong môi trường nhiều bụi bẩn (chẳng hạn sa mạc hoặc đường đất);
- Xe chạy trong môi trường có độ ẩm cao (độ ẩm cao hơn 85%);
- Xe chạy thường xuyên trong môi trường có nhiệt độ cao (trên 32°C);
- Xe hay sử dụng những quãng ngắn (dưới 15 dặm);
- Xe hay chạy ép số tức là chạy ở vòng tua cao (chẳng hạn khi depart ở đèn đỏ);
- Xe thường xuyên phải tăng giảm tốc đột ngột lúc tắc đường hoặc đi trong thành phố (có thể làm cho dầu chóng nhanh hỏng tới 50%);
- Xe sử dụng không thường xuyên (ít hơn một lần mỗi 4 ngày);
Nên thay dầu ngay lập tức bất cứ lúc nào nếu như xe bị quá nhiệt hoặc có dấu hiệu quá nhiệt hoặc trong trường hợp động cơ bị vào nước.
Lưu ý đặc biệt đối với bộ chế hòa khí
Dẫu cho thị trường xe gắn máy đang chuyển dần sang sử dụng chế hòa khí điện tử (hệ thống phun xăng điện tử), vẫn có rất nhiều xe gắn máy sử dụng chế hòa khí truyền thống.
Bất cứ khi nào chiếc xe gắn máy sử dụng chế hòa khí thường bị đổ (dù trong trường hợp đang chạy ở tốc độ cao hay chỉ bị đổ ở nơi dựng xe), một phần xăng từ bát phao của chế hòa khí sẽ chảy xuống động cơ.
Xe có chế vuông cũng bị tương tự. Xăng sẽ làm cho dầu mất khả năng bôi trơn. Do vậy, bất cứ khi nào xe bị xăng chảy vào dầu thì phải thay dầu ngay lập tức. Nếu không làm vậy thì động cơ sẽ sớm bị hỏng.
Bất cứ khi nào chiếc xe gắn máy sử dụng chế hòa khí thường bị đổ (dù trong trường hợp đang chạy ở tốc độ cao hay chỉ bị đổ ở nơi dựng xe), một phần xăng từ bát phao của chế hòa khí sẽ chảy xuống động cơ.
Xe có chế vuông cũng bị tương tự. Xăng sẽ làm cho dầu mất khả năng bôi trơn. Do vậy, bất cứ khi nào xe bị xăng chảy vào dầu thì phải thay dầu ngay lập tức. Nếu không làm vậy thì động cơ sẽ sớm bị hỏng.
Nhớt xe máy và nhớt xe ô tô khác nhau như thế nào?
Trong động cơ xe gắn máy, hầu hết những bề mặt chi tiết máy tương đồng di chuyển nhanh hơn rất nhiều so với ở động cơ xe hơi và xe tải, theo truyền thống là vào khoảng 2 tới 10 lần, tùy thuộc vào số vòng tua khác nhau, hành trình piston, tốc độ piston.
Thêm vào đó, hầu hết các xe gắn máy hiện đại được thiết kế chạy trong thành phố có ly hợp ướt, tức là các đĩa ly hợp được ngâm trong dầu trong hộp số để tự bôi trơn chính nó.
Thực tế là một số xe gắn máy vẫn sử dụng cách làm mát bằng không khí nên sẽ khiến cho dầu nóng hơn gấp từ 1,5 đến 3 lần hơn là động cơ làm mát bằng két nước. 4 điểm khác biệt (tốc độ, ly hợp, hộp số và nhiệt độ dầu) là nền tảng cho những khác biệt cơ bản giữa công thức dầu nhớt xe gắn máy và dầu nhớt xe hơi.
Có thể lấy ví dụ, dầu nhớt Mobil 1 V-Twin 20W-50 chứa nhiều hơn 25% phụ gia chống mài mòn và chống ôxi hóa hơn là loại dầu nhớt Mobil 1 tương tự được sử dụng cho xe hơi lâu nay.
Thêm vào đó, hầu hết các xe gắn máy hiện đại được thiết kế chạy trong thành phố có ly hợp ướt, tức là các đĩa ly hợp được ngâm trong dầu trong hộp số để tự bôi trơn chính nó.
Thực tế là một số xe gắn máy vẫn sử dụng cách làm mát bằng không khí nên sẽ khiến cho dầu nóng hơn gấp từ 1,5 đến 3 lần hơn là động cơ làm mát bằng két nước. 4 điểm khác biệt (tốc độ, ly hợp, hộp số và nhiệt độ dầu) là nền tảng cho những khác biệt cơ bản giữa công thức dầu nhớt xe gắn máy và dầu nhớt xe hơi.
Có thể lấy ví dụ, dầu nhớt Mobil 1 V-Twin 20W-50 chứa nhiều hơn 25% phụ gia chống mài mòn và chống ôxi hóa hơn là loại dầu nhớt Mobil 1 tương tự được sử dụng cho xe hơi lâu nay.
Lựa chọn nhớt xe máy phù hợp
Sử dụng độ nhớt được khuyến cáo bởi nhà sản xuất xe gắn máy phù hợp với môi trường xung quanh mà bạn lái xe.
Dẫu cho là dầu có độ nhớt càng cao thì theo lý thuyết sẽ giảm thiểu ma sát càng tốt, những cũng có thể giảm thiểu lượng dầu chảy qua vòng bi và giữa các bề mặt khít, dẫn đến hiện tượng thiếu dầu ở những điểm đấy (như vậy đủ để loại bỏ lý lẽ là dầu càng đặc càng tốt để sử dụng).
Không bao giờ sử dụng loại dầu loãng hơn được khuyến cáo (chẳng hạn nếu chỉ định của nhà sản xuất là 10W-40 thì không được sử dụng loại 5W-40).
Dẫu cho là dầu có độ nhớt càng cao thì theo lý thuyết sẽ giảm thiểu ma sát càng tốt, những cũng có thể giảm thiểu lượng dầu chảy qua vòng bi và giữa các bề mặt khít, dẫn đến hiện tượng thiếu dầu ở những điểm đấy (như vậy đủ để loại bỏ lý lẽ là dầu càng đặc càng tốt để sử dụng).
Không bao giờ sử dụng loại dầu loãng hơn được khuyến cáo (chẳng hạn nếu chỉ định của nhà sản xuất là 10W-40 thì không được sử dụng loại 5W-40).
Cảm ơn quý khách đã quan tâm! Nếu có nhu cầu mua nhớt, thay nhớt xe máy hay tư vấn giải đáp thắc mắc, xin vui lòng liên hệ Hotline hỗ trợ mua hàng Online: 0938.82.02.02 - 0906.644.645
Tư vấn liên quan